Sửa nhiều quy định về cải tạo xe cơ giới

Thống nhất quản lý cơ sở cải tạo trên cả nước

Điểm đáng chú ý tại dự thảo là quy định Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm quản lý thông tin cơ sở cải tạo thống nhất trên cả nước. 

Quy định này sẽ là cơ sở để Cục Đăng kiểm thực hiện thống nhất thông tin quản lý cơ sở cải tạo trên phạm vi cả nước, nhằm phục vụ việc tra cứu, kiểm tra năng lực các cơ sở cải tạo của các trung tâm đăng kiểm trong quá trình thực hiện nghiệm thu cải tạo.

Siết công tác cải tạo xe từ xây dựng cơ sở dữ liệu toàn quốc - Ảnh 1.

Bộ GTVT đề xuất quy định Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm quản lý thông tin cơ sở cải tạo thống nhất trên cả nước (ảnh minh hoạ).

Dự thảo cũng mở rộng các trường hợp phải thực hiện nghiệm thu 2 lần để có căn cứ đánh giá năng lực thi công thực tế của cơ sở cải tạo có phù hợp với nội dung cải tạo trên phương tiện hay không.

Theo đó, các trường hợp phải thực hiện nghiệm thu tại cơ sở cải tạo (phần kiểm tra, đánh giá kết cấu thực tế xe cơ giới theo hồ sơ thiết kế) và tại đơn vị đăng kiểm (phần kiểm tra, đánh giá theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới), bao gồm: Cải tạo toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người; cải tạo lắp mới thùng xe của xe tải thành xe tải thùng kín (có hai mặt của vách thùng xe được bọc kín), xe tải bảo ôn, xe tải đông lạnh cần phải kiểm tra và nghiệm thu phần kết cấu khung xương của thân xe, thùng xe theo thiết kế trước khi hoàn thiện và Loại phương tiện (được phân loại theo TCVN 7271) lần đầu được cơ sở cải tạo đề nghị nghiệm thu.

Song song với đó, bổ sung quy định trách nhiệm của cơ sở cải tạo trong đảm bảo năng lực thực hiện việc thi công cải tạo xe cơ giới; lưu trữ hồ sơ phương tiện cải tạo bao gồm: Bản sao thiết kế được thẩm định có xác nhận của cơ sở thiết kế (trừ trường hợp miễn lập hồ sơ thiết kế theo quy định tại thông tư); các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo.

Từ đó, giúp tăng cường việc quản lý cơ sở cải tạo, làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực thực tế của cơ sở cải tạo trong quá trình nghiệm thu.

Trường hợp xe cơ giới đang lưu hành có sai khác về khối lượng bản thân được thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo để điều chỉnh, tuy nhiên chỉ được cấp giấy chứng nhận ATKT & BVMT một lần duy nhất (ảnh minh hoạ).

Quy định rõ điều khoản chuyển tiếp

Về điều khoản chuyển tiếp, dự thảo quy định rõ, kể từ thời điểm thông tư sửa đổi có hiệu lực, trường hợp xe cơ giới đang lưu hành có kích thước bao và tuyến hình phù hợp với hồ sơ kỹ thuật của phương tiện (không áp dụng cho trường hợp phương tiện mới được cấp miễn kiểm định lần đầu) nhưng có sự sai khác về khối lượng bản thân thì cho phép thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo để điều chỉnh, ghi nhận lại kích thước thùng hàng, khối lượng bản thân thực tế của phương tiện và khối lượng hàng chuyên chở thay đổi tương ứng (không phải thực hiện lập hồ sơ thiết kế).

Việc nghiệm thu để cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ATKT & BVMT) xe cơ giới cải tạo trong trường hợp này chỉ được thực hiện duy nhất một lần. Hồ sơ đề nghị nghiệm thu chỉ bao gồm văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo của chủ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp xe cơ giới đang lưu hành đã thực hiện việc cải tạo thay đổi khối lượng bản thân và/hoặc kết cấu, kích thước thùng hàng không phù hợp với hồ sơ kỹ thuật của phương tiện (không áp dụng cho trường hợp phương tiện mới được cấp miễn kiểm định lần đầu) thì cho phép lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật cải tạo xe cơ giới để tiến hành thủ tục thẩm định thiết kế và nghiệm thu xe cơ giới để ghi nhận sự thay đổi. 

Việc nghiệm thu để cấp Giấy chứng nhận ATKT & BVMT xe cơ giới cải tạo trong trường hợp này chỉ được thực hiện duy nhất một lần. Hồ sơ đề nghị nghiệm thu chỉ bao gồm: Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo của chủ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Thiết kế đã được thẩm định (bản chính do cơ sở thiết kế cung cấp) hoặc bản in từ bản điện tử (có xác nhận của cơ sở thiết kế) đối với trường hợp thiết kế nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.